Câu chữ 把 [bǎ] trong tiếng Trung

Câu chữ 把 ba trong tiếng Trung là một trong những cấu trúc ngữ pháp được sử dụng thường xuyên khi giao tiếp. Chính vì thế việc nắm vững cách dùng câu chữ 把 là điều quan trọng và cần thiết, đặc biệt đối với bạn đang học tiếng Hoa hoặc đang sống và làm việc tại môi trường sử dụng ngôn ngữ này. Hãy cùng Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt tìm hiểu về khái niệm cũng như cách dùng chính xác nhất của câu chữ này ngay bên dưới.

Xem thêm: Học tiếng Hoa online cùng giáo viên bản xứ.

Nội dung chính:
1. Khái niệm câu chữ 把 / bǎ / tiếng Trung
2. Cấu trúc câu chữ 把 / ba / trong tiếng Trung
3. Lưu ý khi sử dụng câu chữ bǎ trong tiếng Trung

Câu chữ ba trong tiếng Trung
Câu chữ ba trong tiếng Trung

1. Khái niệm câu chữ 把 / bǎ / tiếng Trung

Câu chữ 把 là câu vị ngữ động từ có giới từ 把 và tân ngữ trong tiếng Trung đi kèm làm trạng ngữ trong câu.
Câu chữ 把 thuộc ngữ pháp tiếng Trung, dùng để biểu thị hành động, động tác khiến cho Tân ngữ của 把 (một sự vật nào đó) có sự thay đổi hoặc nảy sinh kết quả mới. Sự thay đổi ảnh hưởng kết quả này thông thường chỉ sự thay đổi vị trí, mối quan hệ phụ thuộc hoặc sự thay đổi của hình thái. Biểu thị phương thức, nguyện vọng và mục đích.

Ví dụ khi nói “Tôi ăn mì”, câu đơn giản sẽ là:

我吃面条。/ Wǒ chī miàntiáo. / => Tôi ăn mì.

Khi dùng 把, chúng ta sẽ đặt đối tượng lên trước động từ.
面条吃了。/ Wǒ bǎ miàntiáo chīle. / Tôi đã ăn mì

Về cơ bản, ý nghĩa biểu đạt của hai câu trên không hề thay đổi, nhưng câu chứa 把 còn có nghĩa là chủ ngữ đã thông qua động tác xử lý tân ngữ như thế nào và kết quả xử lý ra sao.
“Tôi” thông qua động tác “ăn mì” và “đã ăn xong”.

CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT

Cách dùng de trong tiếng TrungCách dùng zhe trong tiếng TrungCâu liên động trong tiếng Trung

2. Cấu trúc câu chữ 把 / ba / trong tiếng Trung

Cấu trúc câu chữ 把 trong tiếng Trung
Cấu trúc ngữ pháp của câu chữ 把

(Thành phần khác gồm: “了, 着,BNXH, BNKQ, BNTT, động từ lặp lại, 在/ 到 / 给/ 成, tân ngữ…”)

TÌM HIỂU NGAY: Cách học tiếng Trung hiệu quả & dễ nhớ.

2.1 Câu khẳng định chữ 把

Công thức: S + 把 + O + V + Thành phần khác.

我的包放在桌子上了。
/ Wǒ bǎ wǒ de bāo fàng zài zhuōzi shàng le. /
Tôi đặt cái cặp lên bàn.

废纸扔进了垃圾桶。
/ Tā bǎ fèi zhǐ rēng jìn le lājī tǒng. /
Cô ném tờ giấy vụn vào thùng.

他已经那篇学术报告准备好了.
/ Tā yǐjīng bǎ nà piān xuéshù bàogào zhǔnbèi hǎole /
Ông ấy đã chuẩn bị xong bản thảo báo cáo học thuật đó.

朋友我的词典借去了
/ Péngyǒu bǎ wǒ de cídiǎn jiè qùle /
Bạn tôi đã mượn từ điển của tôi.

他可以今天该办的事做完
/ Tā kěyǐ bǎ jīntiān gāi bàn de shì zuò wán /
Anh ấy có thể làm xong những việc phải làm trong hôm nay.

XEM NGAY:

Câu tồn hiệnĐộng từ + 过

2.2 Câu phủ định của chữ 把

Cấu trúc phủ định trong câu chữ 把 / bǎ / tiếng Trung
Cấu trúc phủ định trong câu chữ bǎ

Công thức: S + 没(有) + 把 + O + V + Thành phần khác.

他没我放在眼里
/ Tā méi bǎ wǒ fàng zài yǎn lǐ /
Anh ta không coi tôi ra gì cả, anh ta không để mắt tới tôi.

我没有我的手机弄丢。
/ Wǒ méiyǒu bǎ wǒ de shǒujī nòng diū. /
Tôi không bị mất điện thoại.

你不要我的东西弄乱了!
/ Nǐ bùyào bǎ wǒ de dōngxi nòng luànle! /
Đừng làm lộn xộn đồ đạc của tôi!

你不要书拿走。
/ Nǐ bùyào bǎ shū ná zǒu. /
Đừng mang cuốn sách đi.

他从来没有他的学说写下来。
/ Tā cónglái méiyǒu bǎ tā de xuéshuō xiě xiàlái. /
Ông ấy không bao giờ viết ra các lý thuyết của mình.

XEM NGAY: Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp hiệu quả cho người mới.

2.3 Câu hỏi nghi vấn chữ 把

我的啤酒都喝完了吗?
/ Nǐ bǎ wǒ de píjiǔ dōu hē wánle ma? /
Bạn đã uống hết bia của tôi chưa?

你有没有衣服放进洗衣机里?
/ Nǐ yǒu méiyǒu bǎ yīfú fàng jìn xǐyījī lǐ? /
Bạn đã cho quần áo vào máy giặt chưa?

你最后哪本书送给了他?
/ Nǐ zuìhòu bǎ nǎ běnshū sòng gěi le tā? /
Cuối cùng thì bạn đã tặng anh ấy cuốn sách nào?

我怎么样
/ Nǐ bǎ wǒ zěnme yàng? /
Bạn làm gì được tôi?

THAM KHẢO: Câu bị động trong tiếng Trung.

3. Lưu ý khi sử dụng câu chữ bǎ trong tiếng Trung

Một số lưu ý khi sử dụng 把 / bǎ / tiếng Trung
Những lưu ý khi sử dụng câu chữ 把 tiếng Hoa

3.1 Những câu cầu khiến, nhờ vả thì dùng 把

你帮我书包递给我
/ Nǐ bāng wǒ bǎ shūbāo dì gěi wǒ /
Bạn đưa cặp sách giúp tôi với.

你的邮箱点址告诉我
/ Bǎ nǐ de yóuxiāng diǎn zhǐ gàosù wǒ /
Cho tôi xin email của bạn.

你帮我门打开
/ Nǐ bāng wǒ bǎmén dǎ kāi /
Bạn giúp tôi mở cửa ra với.

3.2 Chủ ngữ nhất định là chủ thể của động tác, gây động tác

Ví dụ:
练习本交给老师了
/ Tā bǎ liànxí běn jiāo gěi lǎo shī le /
Anh ta đưa vở luyện tập cho giáo viên rồi.

鱼吃光了
/ Māo bǎ yú chī guāng le /
Mèo ăn hết sạch cá rồi.

练习做完了。
/ Wǒ bǎ liànxí zuò wánliǎo /
Tôi đã làm xong bài tập.

3.3 Tân ngữ là đối tượng bị tác động, phải được xác định cụ thể

Ví dụ:

这本书看完了
/ Tā bǎ zhè běn shū kàn wán le /
Anh ta đọc hết cuốn sách này rồi.
书看完了
/ Tā bǎ shū kàn wán le /
Anh ta đọc xong sách rồi.
Không thể nói : 他把一本书看完了 => Sai
我弟弟那只蚊子打死了
/ Wǒ dìdì bǎ nà zhǐ wénzi dǎ sǐle /
Em trai tôi đập chết con muỗi này rồi.
我弟弟蚊子打死了
/ Wǒ dìdì bǎ wénzi dǎ sǐle /
Em trai đập chết con muỗi rồi.
Không thể nói: 我弟弟把一只蚊子打死了 => Sai

3.4 Trường hợp phải đặt trước chữ 把

Trạng ngữ: trạng ngữ chỉ thời gian, phó từ phủ định 不,没, động từ năng nguyện 能,应该,可以,会,要,想, Phó từ 已经,别,一定,一直,都,还,就 đều được đặt trước chữ 把.

Ví dụ:
你能你的心给我吗?
/ Nǐ néng bǎ nǐ de xīn gěi wǒ ma? /
Em có thể trao trái tim em cho anh không?

我还没今天的作业做完
/ Wǒ hái méi bǎ jīntiān de zuòyè zuò wán /
Tôi vẫn chưa làm xong bài tập về nhà của hôm nay.

我一个人就能这些事情做完
/ Wǒ yīgè rén jiù néng bǎ zhèxiē shìqíng zuò wán /
Một mình tôi vẫn có thể làm xong những việc này.

3.5 Một số ngoại động từ không được dùng trong câu chữ 把

Một số ngoại động từ không sử dụng 把
Các ngoại động từ không dùng chữ 把

Biểu thị phán đoán trạng thái: 是,有,在,像
Chỉ hoạt động tâm lý: 怕,喜欢,愿意
Biểu thị xu hướng: 进,出,回,去,走,起,来
Biểu thị tri giác: 听,懂,觉得,知道,同意

3.6 Dùng các thành phần khác sau động từ của câu 把 / bǎ /

Vị ngữ: Phía sau động từ bắt buộc phải có thành phần khác để nói rõ kết quả hay ảnh hưởng do động tác gây ra. Sau động từ vị ngữ của câu chữ 把 phải thêm các thành phần khác: trợ từ động thái 了,着, trợ từ ngữ khí 呢,啊,吧….hoặc lặp lại động từ hoặc bổ ngữ ( Không bao gồm bổ ngữ khả năng) Nếu muốn biểu thị khả năng, dùng động từ năng nguyện.

Ví dụ:
房间打扫完了.(Bổ ngữ kết quả)
/ Tā bǎ fángjiān dǎsǎo wán le /
Anh ấy dọn dẹp phòng xong rồi.

大家自己的练习本拿出来. (Bổ ngữ xu hướng)
/ Dàjiā bǎ zìjǐ de liànxí běn ná chū lái /
Mọi người đưa vở luyện tập của mình ra.

我已经课文读了两遍 (Bổ ngữ động lượng)
/ Wǒ yǐjīng bǎ kèwén dúle liǎng biàn /
Tôi đã đọc bài khóa 2 lần rồi.

Học ngữ pháp là hữu ích, nhưng nó chỉ là một con đường tắt để hiểu nhanh hơn khi nghe, đọc và luyện tập thường xuyên. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn có thêm kiến thức hữu ích. Hãy chăm chỉ và luyện tập thường xuyên nhé! Cảm ơn bạn đã dành thời gian để tham khảo tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt.

link https://khoahoctiengtrung.com/cau-chu-ba-trong-tieng-trung/