PHÂN BIỆT TỪ ,


,đều mang nghĩa là đến, tới một nơi nào đó. Trong đó và  là hai từ hay bị nhầm lẫn nhiều nhất, bởi hai từ này đều biểu đạt xu hướng, do vậy nếu bạn nào muốn hiểu rõ nhất về chúng thì các bạn nên vào cuốn ngữ pháp 3 trong bộ “Ngữ Pháp Tiếng Trung Tổng Hợp” cuả “Hoa Ngữ Những Người Bạn”. Ở phần này chủ yếu là mình sẽ giải thích sự khác biệt của 3 từ,, chứ không đi sâu vào bổ ngữ được.

 

: (đến, tới, được) có thể làm động từ, hoặc ở sau một động từ làm bổ ngữ biểu thị kết quả (bạn nào muốn hiểu hơn về từ 到 trong Bổ ngữ kết quả thì kếm mục đó nghiên cứu thêm nhé?)

 

1) Tới trường học rồi thì gọi điện thoại cho tôi, tôi ra ngoài đón bạn学校了给我打个电话去接你dào xuéxiàole gěiwǒ dǎgè diànhuà, wǒ chūqù jiēnǐ .

 

2) Tôi tới trường học rồi, bạn đang ở đâu我到学校你在哪儿呢wǒdào xuéxiàole, nǐzàinǎr ne ?

   Ở trong câu (1) và câu (2) có thể đổi từ “” thành từ “”, bởi vì người nói đều đang ở trường học, nhưng lại không thể đổi thành từ “” bởi vì từ “” chỉ biểu thị hướng đi mà không biểu thị kết quả và hướng gần người nói.

 

   “” ngoài biểu thị hành động đi tới một nơi nào đó còn có thể biểu thị kết quả:

 

Cậu ta tìm được bút rồi他找到笔了tā zhǎodào bǐle.

 

Tôi tìm được tình yêu của mình rồi我找到了我的爱wǒ zhǎodàole wǒ de ài.

 

    “” còn có thể biểu thị thời gian, địa điểm và không gian từ đâu đến đâu, hoặc dùng trong những tình huống trìu tượng (cảm nhận, không thấy được bằng mắt thường). Từ “”, “” chỉ dùng để biểu thị phương hướng chứ không có cách dùng khác.

 

Từ sáng đến tối从早到晚cóngzǎo dàowǎn

 

Từ đông sang tây从东到西cóngdōng dàoxī

 

Từ đầu đến chân从头到脚cóngtóu dàojiǎo

 

Từ nghèo khổ đến thành đạt从贫穷到富有cóng pínqióng dàofùyǒu

 

: (tới, đến, đi) dùng  nếu phía sau có từ chỉ nơi chốn. “” có thể làm động từ, hoặc ở sau một động từ làm bổ ngữ biểu thị xu hướng:

我去学校 –  Wǒ qù xué xiào  tôi tới trường học

你去哪儿 –  nǐ qù nǎr  bạn đi đâu?

    Dùng  nếu là kết cấu của Bổ ngữ xu hướng (vấn đề này phải học  trong phần Bổ ngữ xu hướng của “Hoa Ngữ Những Người Bạn” mới hiểu, khi đó từ  cũng không mang nghĩa là đi và tới nữa).

他回家去了–  tā huí jiāqù   le –  nó về nhà rồi  (bổ ngữ xu hướng) 

: (đến) dùng để biểu thị khi kêu ai đó đến với mình. “”, có thể làm động từ hoặc ở sau động từ khác làm bổ ngữ kết quả (vấn đề này phải học trong phần Bổ ngữ xu hướng của “Hoa Ngữ Những Người Bạn” mới hiểu, khi đó từ  “”,  cũng không mang nghĩa là “đến” nữa).

1) Tới trường học rồi thì gọi điện thoại cho tôi, tôi ra ngoài đón bạn学校了给我打个电话去接你lái xuéxiàole gěiwǒ dǎgè diànhuà, wǒ chūqù jiēnǐ .

 

2) Tôi tới trường học rồi, bạn đang ở đâu我来学校你在哪儿呢wǒdào xuéxiàole, nǐzàinǎr ne?

   Ở trong câu (1) và câu (2) có thể đổi từ”, thành từ ” bởi vì người nói đều đang ở trường học, nhưng lại không thể đổi thành từ “” bởi vì từ “” chỉ biểu thị hướng đi mà không biểu thị kết quả và hướng gần người nói.

 

    Khi “”,  làm bổ ngữ kết quả thì đứng sau động từ khác và cũng không mang nghĩa là đến nữa.

 

Bạn mau quay lại đây 你快回来吧nǐ kuài huíláiba?


 Vậy là chùng ta vừa học xong cách phân biệt  , và 去 rồi .